Hướng dẫn chọn tiết diện dây dẫn theo mật độ dòng điện kinh tế, theo Quy phạm trang bị điện 2006

 

A. Phương pháp chọn tiết diện dây dẫn theo mật độ dòng điện kinh tế

Đối với điện áp trên 1kV, tiết diện dây dẫn và cáp phải được lựa chọn theo mật độ dòng điện kinh tế bằng công thức

                                                                                        

    Trong đó:

  • I là dòng điện tính toán lớn nhất của đường dây trong chế độ làm việc bình thường có tính đến tăng trưởng phụ tải theo qui hoạch, không kể đến dòng điện tăng do sự cố hệ thống hoặc phải cắt điện để sửa chữa bất kỳ phần tử nào trên lưới.
  • jkt là mật độ dòng điện kinh tế, tham khảo trong bảng sau đây:

Sau đó tiết diện tính toán được quy về tiết diện tiêu chuẩn gần nhất

Bảng: mật độ dòng kinh tế

 

 

Vật dẫn điện

Mật độ dòng điện kinh tế (A/mm2)

Số giờ sử dụng phụ tải cực đại trong năm (h)

Trên 1000 đến 3000

Trên 3000 đến 5000

Trên 5000

Thanh và dây trần:

+ Đồng

+ Nhôm

 

2,5

1,3

 

2,1

1,1

 

1,8

1,0

Cáp cách điện giấy, dây bọc cao su, hoặc PVC:

+ Ruột đồng

+ Ruột nhôm

 

 

3,0

1,6

 

 

2,5

1,4

 

 

2,0

1,2

Cáp cách điện cao su hoặc nhựa tổng hợp:

+ Ruột đồng

+ Ruột nhôm

 

 

3,5

1,9

 

 

3,1

1,7

 

 

2,7

1,6

Một số chú ý:

  1. Nếu phụ tải cực đại xuất hiện vào ban đêm thì jkt được tăng thêm 40%.
  2. Với dây bọc cách điện có tiết diện đến 16mm2 thì jkt được tăng thêm 40%.
  3. Đối với đường dây trên không tiết diện đồng nhất có n phụ tải rẽ nhánh dọc theo chiều dài thì jkt ở đoạn đầu đường dây được tăng K1 lần. K1 xác định theo công thức:

                                                                    

Trong đó:

I1, I2, ... In là các dòng điện của từng đoạn đường dây.

l1, l2, ... ln là chiều dài từng đoạn đường dây.

L là chiều dài toàn bộ đường dây.

  1. Nếu đường dây trên không dài có nhiều phụ tải phân bố dọc đường dây thì nên chia đường dây thành 2 đoạn để lựa chọn 2 loại tiết diện khác nhau theo cách ở mục 3. Không nên chọn tới 3 loại tiết diện trên một đường trục trên không.
  2. Đường trục cáp ngầm có nhiều phụ tải phân bố dọc đường chỉ nên chọn một loại tiết diện duy nhất theo cách ở mục 3.
  3. Khi chọn tiết diện dây dẫn cho nhiều hộ tiêu thụ cùng loại dự phòng lẫn nhau (ví dụ bơm nước, chỉnh lưu v.v.) gồm n thiết bị, trong đó m thiết bị làm việc đồng thời, số thiết bị còn lại là dự phòng, thì jkt được tăng K2 lần:

                                                                

 

B. Một số trường hợp áp dụng khác:

Việc tăng số đường dây hoặc số mạch đường dây đã lựa chọn tiết diện theo mật độ dòng điện kinh tế phải dựa trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật để đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện.

Trong một số trường hợp, khi cải tạo nâng cấp, để tránh phải tăng số đường dây hoặc số mạch cho phép tăng mật độ dòng điện kinh tế tới mức gấp đôi trị số cho trong bảng.

Khi tính toán kinh tế kỹ thuật, phải kể đến toàn bộ vốn đầu tư tăng thêm, gồm cả đường dây và các thiết bị ở các ngăn lộ hai đầu, đồng thời cũng phải xét cả  phương án nâng cấp điện áp đường dây để so sánh lựa chọn.

Những chỉ dẫn trên cũng được áp dụng cho trường hợp cải tạo nâng cấp tiết diện đường dây do quá tải. Khi đó, chi phí cải tạo phải kể cả giá thiết bị và vật tư mới trừ đi giá trị thu hồi.

 

C. Không lựa chọn tiết điện dây dẫn theo mật độ dòng điện kinh tế trong các trường hợp sau:

1. Lưới điện xí nghiệp hoặc công trình công nghiệp đến 1kV có số giờ phụ tải cực đại đến 5000h.

2. Lưới phân phối điện áp đến 1kV và lưới chiếu sáng đã chọn theo tổn thất điện áp cho phép.

3. Thanh cái mọi cấp điện áp.

4. Dây dẫn đến biến trở, điện trở khởi động.

5. Lưới điện tạm thời và lưới điện có thời gian sử dụng dưới 5 năm.

 

www.thibidi.vn